- Mefloquine hydrochloride............... 250 mg
- Tá dược vừa đủ................................. 1 viên
(Lactose, Croscarmellose sodium, Povidone, Magnesium stearate, Microcrystalline cellulose, Tinh bột ngô, Hydroxypropyl methylcellulose, Titanium dioxide, Talc, Polyethylene glycol 6000, Polysorbate 80, Ethanol 96%).
Mefloquine được hấp thu tốt qua đường uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương từ 0,2 - 1,4 microgam/ml đạt được khoảng 2 - 12 giờ sau khi uống liều duy nhất 250 mg Mefloquine. Nồng độ thấp nhất trong huyết tương có hiệu quả ức chế P. falciparum là khoảng 0,2 - 0,3 microgam/ml. Thời gian bán hấp thu khoảng 0,36 - 2 giờ, nồng độ của thuốc duy trì được trong một thời gian dài, Mefloquine tập trung ở hồng cầu với nồng độ tương đối không thay đổi, gấp đôi so với trong huyết tương. Mefloquine được chuyển hóa ở gan. Chất chuyển hóa chính có trong huyết tương và trong nước tiểu không có hoạt tính là acid quinolin carboxylic. Nửa đời thải trừ của Mefloquine trung bình khoảng 3 tuần (từ 10 đến 33 ngày). Mefloquine đào thải chủ yếu vào mật và phân. Khoảng 13% liều dùng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không đổi và dẫn xuất carboxylic acid.
Uống thuốc với nhiều nước, trong bữa ăn. - Liều dùng: theo chỉ định của bác sỹ. - Liều đề nghị: Ðiều trị sốt rét: + Người lớn: 15 mg/kg thể trọng, tối đa 1000 mg chia 2 lần cách nhau 6 - 8 giờ. + Trẻ em: 15 mg/kg chia làm 2 lần, cách nhau 6 - 8 giờ. Chú ý: không nên dùng cho trẻ em dưới 15 kg cân nặng hoặc dưới 2 tuổi. Dự phòng sốt rét đối với người đi vào vùng sốt rét nặng trong thời gian ngắn: + Người lớn: tuần đầu uống 1 viên mỗi ngày, uống liền 3 ngày, sau đó 1 viên/tuần. + Trẻ em: tuần đầu uống 15 mg/kg, chia 3 ngày liền, sau đó: - 3 - 23 tháng tuổi: 1/4 viên cho một tuần. - 2 - 7 tuổi: 1/2 viên/tuần. - 8 - 13 tuổi: 3/4 viên/tuần. - 14 tuổi trở lên: 1 viên/tuần. Sau khi ra khỏi vùng sốt rét lưu hành, uống tiếp 4 tuần nữa. Chú ý: không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.