Paracold kids
Thuốc hạ sốt, giảm đau, kháng viêm
Chỉ định
Giảm đau, hạ sốt và tăng cường sức đề kháng trong các
trường hợp:
– Sốt do chích
ngừa, cảm lạnh, cảm cúm, viêm họng, viêm xoang do nhiễm khuẩn hay thời tiết,…
– Đau đầu, đau tai, đau răng, mọc răng, nhổ răng, đau do
chấn thương, sau phẫu thuật cắt amiđan,…
Đóng gói
Hộp 24 Gói x 1,5mg Thuốc bột sủi bọt
Công thức
– Paracetamol..................................................... 150
mg
– Vitamin C.......................................................... 75
mg
– Tá dược................................................... vừa
đủ 1 gói
(Acid citric khan, Sodium bicarbonate, Mannitol,
Saccharin,Sodium benzoate,
Povidone, Màu Erythrosin dye, Màu Violet dye, Bột hương cam, Ethanol 96%,
Đường RE)
Dược lực học
– Paracetamol là
thuốc giảm đau – hạ sốt không gây nghiện,
không chứa salicylat, có tác động giảm đau ngoại vi. Thuốc làm tăng ngưỡng chịu
đau ở các chứng nhức đầu, đau cơ, đau khớp và các triệu chứng khó chịu khi bị
cảm cúm. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm
giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ
nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
– Vitamin C tham gia vào các quá trình chuyển
hóa, tổng hợp các chất cần thiết cho cơ thể và giữ vai trò quan trọng trong
tăng cường chức năng miễn dịch, tăng khả năng đề kháng với nhiễm khuẩn của cơ
thể.
PARACOLD
KIDS chứa 150 mg
Paracetamol và 75 mg Vitamn C, được bào chế dưới dạng thuốc bột sủi bọt, hòa
tan trong nước trước khi uống, thích hợp dùng hạ sốt – giảm đau – tăng cường
sức đề kháng cho trẻ em.
Dược động học
● Paracetamol:
Hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn
qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 – 60 phút
sau khi uống với liều điều trị. Phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô
của cơ thể, qua được nhau thai và sữa mẹ. Khoảng 25% Paracetamol trong máu kết
hợp với protein huyết tương. Thời gian bán thải từ 1 – 3 giờ. Paracetamol
chuyển hóa ở gan thành chất trung gian N– acetyl– benzoquinonimin có thể gây độc
gan. Thuốc đào thải chủ yếu theo đường tiểu trong vòng 24 giờ dưới dạng sản
phẩm chuyển hóa (chỉ một lượng nhỏ ở dạng không đổi).
● Vitamin
C: Hấp thu dễ dàng sau khi uống và phân
bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% Vitamin C trong huyết tương kết hợp
với protein. Vitamin C oxy– hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít
Vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm Ascorbic
acid– 2– sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng Vitamin C
vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới
dạng không biến đổi.
Chống chỉ định
– Mẫn cảm với Paracetamol.
– Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có
bệnh tim, phổi, thận, suy gan.
– Người bệnh thiếu hụt glucose– 6– phosphate
dehydrogenase.
– Người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat
niệu và loạn chuyển hóa oxalat, bệnh thalassemia.
Tác dụng phụ
– Hiếm
gặp các tai biến dị ứng như ban đỏ, nổi mề đay. Ngưng dùng thuốc khi thấy xuất
hiện các biểu hiện này.
– Dùng
liều cao và kéo dài có thể gây tổn thương ở gan.
– Vài
trường hợp hiếm thấy giảm tiểu cầu.
– Liều
cao Vitamin C có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, nôn, ợ nóng, nhức đầu, mất ngủ,
tăng oxalat niệu, thiếu máu tan huyết.
Thông báo cho bác sỹ
những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU:
– Quá
liều Paracetamol có thể do dùng một liều cao duy nhất, hoặc do uống lặp lại
liều cao Paracetamol (7,5 – 10g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày), hoặc do uống thuốc
dài ngày. Hoại tử gan là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và
có thể gây tử vong. Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3
giờ sau khi uống liều cao của thuốc. Quá liều Vitamin C gây sỏi thận, buồn nôn,
viêm dạ dày và tiêu chảy.
– Xử
lý:
+ Cần
rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống và điều
trị hỗ trợ tích cực.
+ Sử
dụng thuốc giải độc: N– acetylcystein, Methionin.
+ Ngoài
ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối để làm giảm hấp thụ Paraceamol.
Thận trọng
– Paracetamol có
thể gây các phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven– Jonhson (SJS),
hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban
mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
– Thận trọng khi sử dụng Paracetamol cho
người bệnh thiếu máu từ trước.
– Không uống rượu khi dùng thuốc.
– Dùng Vitamin C vào buổi tối và liều cao có
thể gây khó ngủ.
– Trường hợp ăn kiêng muối cần lưu ý thuốc
có chứa 95,1mg Na trong 1 gói.
– Nếu triệu chứng đau dai dẳng quá 5 ngày,
hoặc còn sốt quá 3 ngày, hoặc thuốc chưa đủ hiệu quả, hoặc thấy xuất hiện các
triệu chứng khác, không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc mà không hỏi ý kiến
bác sỹ.
Tương tác
– Isoniazid, Alcool, các thuốc chống co giật
(Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) có thể làm gia tăng nguy cơ độc gan gây
bởi Paracetamol.
– Dùng chung Phenothiazin với Paracetamol có
thể dẫn đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng.
– Metoclopramid có thể làm gia tăng sự hấp
thu của Paracetamol.
– Vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh
hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa– khử. Sự có mặt Vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo
lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo
lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase.
Hạn dùng
2 năm kể từ ngày sản xuất
Bảo quản
Nơi khô (độ ẩm ≤ 70%), nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh
sáng
Cách dùng
Hòa tan thuốc vào lượng nước (thích hợp
cho bé) đến khi sủi hết bọt.
Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc từ 4 – 6 giờ, không quá 5 lần/ngày.
Liều thông thường từ 10 – 15 mg/kg/lần và
60 mg/kg/ngày.
– Trẻ em trên 3 đến 11 tháng tuổi: uống 1/2
gói/lần. Ngày 3– 4 lần.
– Trẻ em trên 11 tháng đến dưới 2 tuổi: uống
3/4 gói/lần. Ngày 3– 4 lần.
– Trẻ em từ 2 đến 3 tuổi: uống 1 gói/lần. Ngày 3– 4 lần.
– Trẻ em trên 3 đến 6 tuổi: uống 1,5
gói/lần. Ngày 3– 4 lần.
– Trẻ em trên 6 đến 9 tuổi: uống 2 – 2,5
gói/lần. Ngày 3– 4 lần.
– Trẻ em trên 9 đến 12 tuổi: uống 3 gói/lần.
Ngày 3– 4 lần.
Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Tiêu chuẩn
TCCS