Cefotaxime 1g

Kháng sinh tiêm

Chỉ định

Các bệnh nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm với Cefotaxime bao gồm:
– Áp xe não, bệnh lậu, bệnh thương hàn.
– Viêm phổi, viêm màng trong tim, viêm màng não (trừ viêm màng não do Listeria monocytogenes)
– Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng (phối hợp với Metronidazole) và dự phòng nhiễm khuẩn sau mổ tuyến tiền liệt kể cả mổ nội soi, sinh mổ.

Đóng gói

Hộp 10 lọ thuốc bột pha tiêm.

Công thức

Cefotaxime sodium tương đương Cefotaxime ........................................................... 1g

Dược lực học

Cefotaxime là kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3, có phổ kháng khuẩn rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Cefotaxime có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefotaxime bền vững với đa số các beta– lactamase (penicilinase và cephalosporinase) của các vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Dược động học

Thuốc hấp thu rất nhanh sau khi tiêm bắp. Khoảng 40% thuốc được gắn với protein huyết tương. Cefotaxime và Desacetylcefotaxime phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt mức có tác dụng điều trị khi viêm màng não. Cefotaxime đi qua hàng rào nhau thai và có trong sữa mẹ. Thời gian bán hủy của Cefotaxime khoảng 1 giờ và của chất chuyển hóa có hoạt tính Desacetylcefotaxime khoảng 1,5 giờ. Thuốc đào thải chủ yếu qua thận.

Chống chỉ định

– Bệnh nhân mẫn cảm với Cephalosporin, tiền sử có phản ứng phản vệ với Penicillin.
– Mẫn cảm với Lidocaine (nếu dùng Lidocaine làm dung môi).

Tác dụng phụ

– Thường gặp: tiêu hóa: tiêu chảy – tại chỗ: viêm tắc tĩnh mạch tại chỗ tiêm, đau và có phản ứng viêm ở chỗ tiêm bắp.
– Ít gặp: máu: giảm bạch cầu ưa eosin hoặc giảm bạch cầu nói chung làm cho test Coombs dương tính.
tiêu hóa: thay đổi hệ vi khuẩn ở ruột, có thể bị bội nhiễm do vi khuẩn kháng thuốc như Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter spp…
– Hiếm gặp: toàn thân: sốc phản vệ, các phản ứng quá mẫn cảm – máu: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu – tiêu hóa: viêm đại tràng có màng giả do Clostridium difficile – gan: tăng bilirubin và các enzym của gan trong huyết tương.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thận trọng

– Đối với những người bị dị ứng với Penicillin có thể dị ứng chéo với Cefotaxime. Ngừng sử dụng khi có phản ứng dị ứng với Cefotaxime. – Nếu dùng đồng thời với thuốc có khả năng gây độc đối với thận (ví dụ như các Aminoglycoside) thì phải theo dõi kiểm tra chức năng thận.
– Thận trọng đối với phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.

Tương tác

– Dùng đồng thời Cephalosporin với kháng sinh nhóm Aminoglycoside, Colistin (kháng sinh Polymyxin): tăng tác dụng độc với thận.
– Cefotaxime làm tăng tác dụng độc đối với thận của Cyclosporine.
– Cefotaxime và Ureidopenicillin (Azlocillin, Mezlocillin): dùng đồng thời các thuốc này sẽ làm giảm độ thanh thải Cefotaxime ở người bệnh có chức năng thận bình thường cũng như ở người bệnh bị suy chức năng thận. Phải giảm liều Cefotaxime nếu dùng phối hợp các thuốc đó. Người bệnh bị suy thận có thể bị bệnh về não và bị cơn động kinh cục bộ nếu dùng Cefotaxime đồng thời Azlocillin.
– Cefotaxime có thể gây dương tính giả với test Coombs.
– Để tránh tương kỵ vật lý có thể xảy ra, không được pha Cefotaxime với các dung dịch kiềm như dung dịch Sodium bicarbonate. Tiêm Cefotaxime riêng rẽ, không tiêm cùng với Aminoglycoside hay Metronidazole. Không được trộn lẫn Cefotaxime với các kháng sinh khác trong cùng một bơm tiêm hay cùng một bộ dụng cụ truyền tĩnh mạch.
QUÁ LIỀU:
Trường hợp quá liều cấp, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận và điều trị hỗ trợ. Có thể thẩm phân máu để làm giảm nồng độ Cefotaxime trong máu.

Hạn dùng

3 năm kể từ ngày sản xuất

Bảo quản

– Nơi khô (độ ẩm ≤ 70%), nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
– Nên tiêm, truyền dung dịch CEFOTAXIME ngay sau khi pha.
Dung dịch CEFOTAXIME ổn định ở nhiệt độ phòng (25oC ± 2 oC) trong 18 giờ hoặc 6 ngày ở tủ lạnh (5oC ± 2 oC). Không tiêm truyền dung dịch sau thời gian này.

Cách dùng

Liều lượng: Theo chỉ định của Bác sĩ. Liều thường dùng:
– Người lớn và trẻ em trên 40kg: 1– 2g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong mỗi 12 giờ. Tối đa 12g mỗi ngày, truyền tĩnh mạch chia làm 3– 6 lần. Liều thường dùng đối với nhiễm khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) là trên 6g mỗi ngày.
– Trẻ em: 100– 150mg/kg thể trọng mỗi ngày (ở trẻ sơ sinh là 50mg/ kg thể trọng) chia làm 2 đến 4 lần. Nếu cần thiết thì có thể tăng liều lên tới 200mg/kg (từ 100 đến 150mg/kg đối với trẻ sơ sinh)
– Trẻ sơ sinh thiếu tháng, độ thanh thải của thận chưa hoàn chỉnh, do đó liều không nên quá 50mg/kg thể trọng mỗi ngày.
– Cần phải giảm liều Cefotaxime ở người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10ml/ phút): Sau liều tấn công ban đầu thì giảm liều đi một nửa nhưng vẫn giữ nguyên số lần dùng thuốc trong ngày; liều tối đa cho một ngày là 2 g.
– Điều trị bệnh lậu: liều duy nhất 1g.
– Phòng nhiễm khuẩn sau mổ: Tiêm 1 g trước khi làm phẫu thuật từ 30 đến 90 phút. Sinh mổ thì tiêm 1 g vào tĩnh mạch cho người mẹ ngay khi kẹp cuống rau và sau đó 6 và 12 giờ thì tiêm 2 liều nữa vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch.
– Thông thường điều trị bằng Cefotaxime nên tiếp tục tối thiểu 2– 3 ngày sau khi các dấu hiệu và triệu chứng biến mất.
Cách dùng:
Tiêm bắp sâu hay tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm (tiêm tĩnh mạch từ 3– 5 phút, truyền tĩnh mạch trong vòng từ 20– 60 phút). Nên dùng các dung dịch Cefotaxime 1gmới pha.
– Tiêm bắp: hòa tan 1g Cefotaxime trong 3 ml nước cất vô khuẩn để pha tiêm.
– Tiêm tĩnh mạch: hòa tan 1g Cefotaxime trong ít nhất 4 ml nước cất vô khuẩn để pha tiêm.
– Tiêm truyền tĩnh mạch: hòa tan 1– 2g Cefotaxime trong 50– 100ml dung dịch tiêm truyền như Sodium chloride 0,9%, Glucose 5%.
Dung dịch đã pha có thể pha loãng đến 1000ml với các dung dịch sau: Sodium chloride 0,9%, Glucose 5%, Glucose 5% và Sodium chloride 0,45%, Glucose 5% và Sodium chloride 0,9%, Ringer lactate.
– Để phòng ngừa viêm tĩnh mạch do tiêm thuốc: Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm. Để giảm đau do tiêm bắp: Pha thêm thuốc tê Lidocaine với thuốc ngay trước khi tiêm.

Tiêu chuẩn

TCCS