Đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 Viên nang
Công thức
– Quinine sulfate........................................................................ 250
mg
– Tá dược.......................................................................... vừa
đủ 1 viên
(Lactose, Gelatin, Tinh bột bắp, Croscarmellose
sodium, Talc, Magnesium stearate).
Dược lực học
Quinine
là alkaloid chiết xuất từ vỏ cây canh– ki– na – một thuốc kháng sốt rét
4– methanolquinoline – có tác dụng diệt nhanh thể phân liệt của
Plasmodium falciparum, P. vivax, P. ovale,
P. malariae; ít tác dụng lên thể thoa trùng và thể tiền hồng cầu. Thuốc có
tác dụng diệt thể giao tử của
P. vivax,
P. malariae, không có tác dụng diệt thểgiao tử của
P. falciparum. Do đó
không dùng Quinine để phòng bệnh. Quinine độc hơn, tác dụng kém hơn Chloroquine
trong phòng và điều trị sốt rét nhưng có giá trị đặc biệt để điều trị sốt rét
nặng và sốt rét ác tính do
P. falciparumkháng Cloroquine hoặc do các chủng đa kháng gây ra. Cơ chế tác dụng của Quinine
trên ký sinh trùng sốt rét là ngăn cản tổng hợp acid nucleic hoặc giảm chức
năng của thể tiểu giao tử.
Dược động học
– Quinine được hấp thu nhanh chóng
và hoàn toàn qua đường dạ dày– ruột. Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau khi
uống khoảng 1– 3 giờ. Khoảng 70% gắn kết với protein huyết tương ở người khỏe
mạnh và tăng đến 90% hoặc hơn ở người bệnh sốt rét. Quinine được phân bố rộng
khắp cơ thể.
– Quinine chuyển hóa chủ yếu ở gan,
thải trừ nhanh qua nước tiểu. Khoảng 5– 20% bài tiết dưới dạng không đổi. Tăng thải
trừ khi nước tiểu acid. Thời gian bán hủy khoảng 11 giờ ở người khỏe mạnh nhưng
có thể kéo dài ở người bệnh sốt rét. Quinine qua được nhau thai và tiết vào sữa
mẹ. Một lượng nhỏ Quinine bài tiết qua mật và nước bọt.
Chống chỉ định
– Mẫn cảm với Quinine hoặc Quinidine.
– Ù tai, viêm thần kinh
thị giác, tiểu ra
máu.
Tác dụng phụ
– Ít gặp: Ù tai, giảm thính lực tạm thời, nhức đầu, buồn nôn, nôn, mờ
mắt hoặc rối loạn màu sắc, đau bụng, tiêu chảy, khó thở.
– Hiếm gặp: Sốt, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu
hạt, ngoại ban, mày đay.
Thông
báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng
– Tránh dùng thuốc ở bệnh nhân bị nhược cơ do nguy cơ làm trầm trọng
thêm bệnh.
– Mờ mắt, đổi màu sắc khi nhìn hoặc ù tai do dùng thuốc sinh ra có
thể nguy hiểm khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.
– Dùng thận trọng, cần theo dõi và giảm liều với những người bệnh:
Có biểu hiện quá mẫn, đặc biệt khi có các biểu hiện ở da, phù mạch, các triệu
chứng về thị giác hoặc thính giác; Người bệnh có rung nhĩ– thất, loạn nhịp, bệnh
tim nặng, thiếu G6PD vì có thể gây tan huyết, bệnh sốt nước tiểu đen, hạ đường
huyết, suy thận.
– Ngừng thuốc ngay nếu thấy biểu hiện triệu chứng tan huyết.
THỜI KỲ MANG THAI– CHO CON BÚ:
– Trong thời kỳ mang thai chỉ dùng
thuốc này khi bị sốt rét nặng, ác tính mà không có thuốc nào khác thích hợp để
cứu tính mạng người bệnh.
– Phụ
nữ cho con bú có thể dùng thuốc này theo hướng dẫn của bác sỹ.
Tương tác
– Các thuốc kháng acid chứa nhôm có thể làm chậm hấp thu Quinine qua
đường tiêu hóa, vì vậy cần uống hai loại thuốc cách xa nhau.
– Cimetidine làm giảm thanh thải ở thận và tăng thời gian bán hủy
của Quinine nên làm tăng nồng độ Quinine trong huyết tương.
– Rifampicin có thể làm tăng tốc độ thải trừ Quinine lên 6 lần, làm
giảm nồng độ Quinine trong huyết tương.
– Các thuốc gây acid hóa nước tiểu có thể làm tăng thải trừ Quinine vào
nước tiểu.
– Quinine làm tăng nồng độ Digoxin và các glycosid tim trong huyết
tương.
– Quinine làm tăng tác dụng của Warfarin và các thuốc chống đông máu
khác.
– Quinine làm tăng tác dụng của các thuốc phong bế thần kinh– cơ và
đối kháng với các thuốc ức chế acetylcholinesterase (do Quinine tác dụng lên
các điểm nối thần kinh– cơ).
QUÁ
LIỀU:
– Các triệu chứng quá liều có thể
xuất hiện sau khi dùng thuốc 1 giờ hoặc lâu hơn.
– Liều uống gây chết đối với người
lớn khoảng 2– 8 g, với trẻ em khoảng 1 g.
– Các triệu chứng quá liều cấp tính
gồm buồn nôn, nôn, ù tai, nhức đầu, chóng mặt, mờ mắt, mắt đỏ, giảm thị lực, có
thể gây mù, sốt, lú lẫn, động kinh, ức chế hô hấp và suy tuần hoàn máu.
– Xử trí:
Chủ
yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, chú ý duy trì huyết áp, hô hấp, chức
năng thận và chữa loạn nhịp tim.
Hạn
chế hấp thu: Uống than hoạt tính, liều 25 – 50 g (trong vòng 2 giờ sau khi uống
thuốc), rửa dạ dày– ruột.
Hạn dùng
5 năm kể từ ngày sản xuất
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30
oC, tránh ánh sáng.
Cách dùng
Đợt điều trị 7 ngày.
– Liều tính theo cân nặng: 30
mg/kg/ngày, chia 3 lần.
– Liều tính theo lứa tuổi (nếu
không có cân):
Người lớn và trẻ em
> 15 tuổi: 6 viên/ngày.
Trẻ em từ 12– 15 tuổi:
5 viên/ngày.
Trẻ em từ 5– < 12
tuổi: 3 viên/ngày.
chia 3 lần uống trong ngày.
– Điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận: giảm liều, tăng khoảng cách
như sau:
Độ thanh thải creatinine (ml/phút)
|
Khoảng cách liều
|
> 50
|
8 giờ (như liều
thông thường)
|
10 – 50
|
8 – 12 giờ
|
< 10
|
24 giờ
|
Tiêu chuẩn
TCCS