Đóng gói
Chai 200 Viên nén
Công thức
– Chloroquine phosphate........................................................ 250mg
– Tá dược vừa đủ..................................................................... 1
viên
(Tinh bột sắn, tinh
bột ngô (bắp), Lactose, Talc, Sodium starch glycolate, Magnesium stearate, Colloidal
silicon dioxide).
Dược lực học
Chloroquine phosphate có tác dụng tốt trên
các thể hồng cầu của
P. vivax, P.
malariae và hầu hết các chủng
P.
falciparum (trừ thể giao tử). Cơ chế tác dụng chống sốt rét còn chưa rõ
nhưng có thể do thuốc tác động đến quá trình tiêu hóa haemoglobin bằng cách
tăng pH trong nang của tế bào ký sinh trùng sốt rét hoặc cản trở sự tổng hợp
nucleoprotein của ký sinh trùng sốt rét.
Dược động học
Chloroquine phosphate
hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc thải trừ chậm nhưng
tăng lên khi nước tiểu bị acid hóa, khoảng hơn một nửa lượng Chloroquine
phosphate thải trừ qua đường nước tiểu ở dạng không biến đổi.
Chống chỉ định
– Quá mẫn với các hợp chất 4– aminoquinoline.
– Có các thay đổi về thị lực, võng mạc gây ra bởi 4– aminoquinoline
hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác.
Tác dụng phụ
– Khi sử dụng liều cao và kéo dài, Chloroquine phosphate có ảnh
hưởng lên thị lực của người bệnh nhưng ảnh hưởng này thường hết khi ngừng dùng
thuốc.
– Các tác dụng không mong muốn khác:
+ Thường gặp: đau đầu, phát ban, ngứa, nôn, buồn nôn, tiêu chảy.
+ Ít gặp: lo âu, nhìn mờ, bệnh giác mạc, giảm thị lực, …
+ Hiếm gặp: điếc, da nhạy cảm với ánh sáng, giảm tiểu cầu và giảm
bạch cầu trung tính,…
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi
sử dụng thuốc.
Thận trọng
– Nếu thấy có rối loạn máu nặng trong khi đang điều trị phải ngừng
thuốc ngay.
– Người bệnh dùng thuốc trong một thời gian dài cần khám mắt và có
các xét nghiệm đều đặn về công thức máu.
– Người có bệnh về gan, thận, hoặc có những vấn đề về chuyển hóa
porphyrin, bệnh vẩy nến, tiền sử động kinh.
– Người bệnh thiếu hụt men
glucose– 6– phosphate dehydrogenase cần theo dõi hiện tượng thiếu máu do tăng quá trình phá hủy hồng
cầu trong thời gian dùng thuốc.
– Người nghiện rượu vì thuốc có khả năng tích lũy ở gan.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
– Chỉ được sử dụng để phòng sốt rét cho phụ nữ mang thai
khi thật cần thiết.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác
– Các thuốc kháng acid hoặc kaolin có thể làm giảm hấp thu Chloroquine
phosphate, vì vậy chỉ uống Chloroquine phosphate sau khi dùng các thuốc đó 4
giờ.
– Cimetidine giảm chuyển hóa và thải trừ, tăng thể tích phân bố của Chloroquine
phosphate.
– Ranitidine có ảnh hưởng lên dược động học của Chloroquine phosphate.
– Khi sử dụng Chloroquine phosphate với các thuốc chống sốt rét khác
như Quinine, Mefloquine, Amodiaquine, Artemisinin hoặc Fansidar có thể xuất
hiện cơ chế đối kháng làm giảm khả năng diệt P. falciparum in vitro.
– Với các thuốc kháng khuẩn khác:
+ Dùng đồng thời với Metronidazole có thể gây phản ứng loạn trương
lực cấp.
+ Chloroquine phosphate làm giảm khả năng hấp thu Ampicillin.
QUÁ
LIỀU:
– Các triệu chứng quá liều có thể xuất hiện trong phút chốc như: đau
đầu, choáng váng, rối loạn thị lực, nôn mửa, buồn nôn, trụy tim mạch, …
– Điều trị: khi có triệu chứng quá liều cần gấp rút gây nôn hoặc rửa
dạ dày trước khi đưa người bệnh đến bệnh viện.
Hạn dùng
5 năm kể từ ngày sản xuất
Bảo quản
Nơi khô (độ ẩm ≤ 70%), nhiệt độ ≤ 30oC, tránh ánh sáng
Cách dùng
– Liều dùng: theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
– Liều đề nghị điều trị sốt rét:
Tuổi
|
Ngày 1 (viên)
|
Ngày 2 (viên)
|
Ngày 3 (viên)
|
< 1
|
½
|
½
|
¼
|
1 – < 5
|
1
|
1
|
½
|
5 – < 12
|
2
|
2
|
1
|
12 – < 15
|
3
|
3
|
1½
|
≥ 15
|
4
|
4
|
2
|
Tiêu chuẩn
DĐVN IV