Đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 Viên bao phim
Công thức
– Ciprofloxacin
hydrochloride tương đương Ciprofloxacin..... 500
mg
– Tá dược vừa đủ........................................................................
1 viên
(Tinh
bột ngô, Povidone, Microcrystalline cellulose, Colloidal silicon dioxide,
Croscarmellose sodium, Magnesium stearate, Hydroxypropyl methylcellulose,
Polyethylene glycol 6000, Talc, Titanium
dioxide, Polysorbate 80, Ethanol 96%).
Dược lực học
– Ciprofloxacin là kháng sinh bán tổng hợp,
thuộc nhóm quinolon. Do Ciprofloxacin ức chế enzym DNA gyrase nên ngăn sự sao
chép của nhiễm sắc thể khiến cho vi khuẩn không thể sinh sản nhanh. Ciprofloxacin
có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác
(aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicillin...) và được coi là một
trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.
– Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng,
bao gồm phần lớn các mầm bệnh quan trọng. Phần lớn các vi khuẩn Gram âm, kể cả
Pseudomonasvà
Enterobacter đều nhạy cảm với thuốc. Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột
như
Salmonella, Shigella, Yersina và
Vibrio cholerae thường nhạy
cảm cao. Tuy nhiên, với việc sử dụng ngày càng nhiều và lạm dụng thuốc, đã có
báo cáo về tăng tỷ lệ kháng thuốc của
Salmonella. Các vi khuẩn gây bệnh
đường hô hấp như
Haemophilus và
Legionella thường nhạy cảm,
Mycoplasmavà
Chlamydia chỉ nhạy cảm vừa phải với thuốc.
Neisseriathường rất nhạy cảm với thuốc. Các vi khuẩn Gram dương (các chủng
Enterococcus,
Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes...) kém nhạy cảm hơn.
Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí.
Dược động học
Ciprofloxacin được hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống
tiêu hóa. Sau khi uống, nồng độ tối đa của Ciprofloxacin trong máu xuất hiện
sau 1– 2 giờ với khả dụng sinh học tuyệt đối là 70– 80%. Khoảng 40 – 50% liều
uống đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết
ở ống thận. Hai giờ đầu tiên sau khi uống liều 250 mg, nồng độ Ciprofloxacin trong
nước tiểu có thể đạt tới trên 200 mg/lít và sau 8 – 12 giờ là 30 mg/lít. Các
đường đào thải khác là chuyển hóa ở gan, bài xuất qua mật, và thải qua niêm mạc
vào trong lòng ruột (đây là cơ chế đào thải bù trừ ở người bệnh bị suy thận
nặng). Thuốc được đào thải hết trong vòng 24 giờ.
Chống chỉ định
– Mẫn cảm với một trong
các thành phần của thuốc
.
– Người
có tiền sử quá mẫn với Ciprofloxacin, các thuốc liên quan như acid nalidixic, các
quinolon khác
.
– Không
được dùng Ciprofloxacin cho phụ nữ mang thai, cho con bú, trừ khi buộc phải
dùng.
Tác dụng phụ
– Thường
gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, tăng tạm thời nồng độ các transaminase.
– Ít
gặp: nhức đầu, sốt do thuốc, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu lympho, giảm
bạch cầu đa nhân, thiếu máu, giảm tiểu cầu, nhịp tim nhanh, kích động, rối loạn
tiêu hóa, nổi ban, ngứa, viêm tĩnh mạch nông, tăng tạm thời creatinin, billirubin
và phosphatase kiềm trong máu, đau ở các khớp, sưng khớp.
– Hiếm
gặp: phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ, thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu, tăng
tiểu cầu, thay đổi nồng độ prothrombin, cơn co giật, lú lẫn, rối loạn tâm thần,
hoang tưởng, mất ngủ, trầm cảm, loạn cảm ngoại vi, rối loạn thị giác kể cả ảo
giác, rối loạn thính giác, ù tai, rối loạn vị giác và khứu giác, tăng áp lực
nội sọ, viêm đại tràng màng giả, hội chứng da – niêm mạc, viêm mạch, hội chứng
Lyell, ban đỏ da thành nốt, ban đỏ đa dạng tiết dịch, …
Thông báo cho
bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng
– Cần thận trọng khi dùng Ciprofloxacin đối
với người có tiền sử động kinh hay rối loạn hệ thần kinh trung ương, người bị
suy chức năng gan hay chức năng thận, người thiếu glucose 6 phosphate
dehydrogenase, người bị bệnh nhược cơ.
– Dùng Ciprofloxacin dài ngày có thể làm các
vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức. Nhất thiết phải theo dõi
người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp
theo kháng sinh đồ.
– Ciprofloxacin có thể làm cho các xét
nghiệm vi khuẩn
Mycobacterium
tuberculosis bị âm tính.
– Hạn chế dùng Ciprofloxacin cho trẻ nhỏ và
trẻ đang lớn (trên thực nghiệm, thuốc có gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu
trọng lực).
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE HOẶC VẬN
HÀNH MÁY:
Ciprofloxacin có thể gây hoa mắt chóng
mặt, đầu óc quay cuồng, vì vậy người lái xe hay vận hành máy nên thận trọng khi
dùng thuốc này .
THỜI KỲ MANG THAI– CHO CON BÚ:
– Thời kỳ mang thai: chỉ nên dùng Ciprofloxacin cho
phụ nữ mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh
khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.
– Thời kỳ cho con bú: Không dùng
Ciprofloxacin cho người cho con bú, vì Ciprofloxacin tích lại ở trong sữa và có
thể đạt đến nồng độ có thể gây tác hại cho trẻ. Nếu mẹ buộc phải dùng Ciprofloxacin
thì phải ngừng cho con bú.
Tương tác
Dùng đồng thời Ciprofloxacin với:
– Các thuốc kháng viêm không steroid
(Ibuprofen, Indomethacin...): làm tăng tác dụng phụ của Ciprofloxacin.
– Thuốc chống toan có nhôm và magnesi sẽ làm
giảm nồng độ trong huyết thanh và giảm khả dụng sinh học của Ciprofloxacin.
Không nên uống đồng thời Ciprofloxacin với các thuốc chống toan, cần uống thuốc
xa nhau (nên uống thuốc chống toan 2 – 4 giờ trước khi uống Ciprofloxacin) tuy
cách này cũng không giải quyết triệt để được vấn đề
– Một
số thuốc gây độc tế bào (Cyclophosphamid, Vincristin, Doxorubicin, Cytosin
arabinosid, Mitoxantron): độ hấp thu Ciprofloxacin có thể bị giảm đi một nửa.
– Didanosin:
nồng độ Ciprofloxacin bị giảm đi đáng kể. Nên uống Ciprofloxacin trước khi dùng
Didanosin 2 giờ hoặc sau khi dùng Didanosin 6 giờ.
– Các
chế phẩm có sắt (fumarat, gluconat, sulphat): làm giảm đáng kể sự hấp thu
Ciprofloxacin ở ruột, các chế phẩm có kẽm ảnh hưởng ít hơn. Tránh dùng đồng
thời Ciprofloxacin với các chế phẩm có sắt hoặc kẽm hay uống các thuốc này càng
xa nhau càng tốt.
– Sucralfat:
làm giảm hấp thu Ciprofloxacin một cách đáng kể. Nên cho uống Ciprofloxacin 2 –
6 giờ trước khi uống Sucralfat.
– Theophyllin:
có thể làm tăng nồng độ Theophyllin trong huyết thanh, gây ra các tác dụng phụ
của Theophyllin. Cần kiểm tra nồng độ Theophyllin trong máu, và có thể giảm
liều Theophyllin nếu buộc phải dùng 2 loại thuốc.
– Ciclosporin:
có thể gây tăng nhất thời creatinin huyết thanh. Nên kiểm tra creatinin huyết
mỗi tuần 2 lần.
– Probenecid:
làm giảm mức lọc cầu thận và giảm bài tiết ở ống thận, do đó làm giảm đào thải
thuốc qua nước tiểu.
– Warfarin:
có thể gây hạ prothrombin. Cần kiểm tra thường xuyên prothrombin huyết và điều
chỉnh liều thuốc chống đông máu
QUÁ LIỀU & CÁCH XỬ TRÍ:
– Nếu
uống phải một liều lớn thì cần xem xét áp dụng các biện pháp sau: gây nôn, rửa
dạ dày, lợi niệu. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ.
Nếu triệu chứng quá liều xảy
ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp
xử lý thích hợp.
Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30
oC, tránh ánh sáng.
Cách dùng
Để thuốc hấp thu nhanh, nên uống thuốc 2
giờ sau bữa ăn; uống nhiều nước và không uống thuốc chống toan dạ dày trong
vòng 2 giờ sau khi uống thuốc
Liều dùng: theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
– Liều
đề nghị:
Chỉ định dùng
|
Liều lượng cho 24
giờ
|
Nhiễm khuẩn đường hô hấp, tai– mũi– họng.
|
250 – 500 mg x 2
lần
|
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên
|
250 – 500 mg x 2
lần
|
Lậu không có biến chứng
|
500 mg, liều duy
nhất
|
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính
|
500 mg x 2 lần
|
Nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương
|
500 mg – 700 mg x 2
lần
|
Viêm ruột nhiễm khuẩn nặng
+
Liều điều trị
+
Liều dự phòng
|
500 mg x 2 lần
500 mg x 1 lần
|
Phòng các bệnh do não mô cầu
+ Người
lớn và trẻ trên 20 kg
+ Trẻ
dưới 20 kg
|
500 mg, liều duy
nhất
250 mg, liều duy
nhất hoặc 20 mg/kg
|
Phòng nhiễm khuẩn Gram âm ở người bệnh bị suy giảm miễn
dịch
|
250 mg – 500 mg x 2
lần
|
Nhiễm khuẩn nặng mắc trong bệnh viện
(nhiễm khuẩn huyết, người bị suy giảm miễn dịch)
|
500 mg – 750 mg x 2
lần
|
Bệnh than (sau phơi nhiễm)
+ Người
lớn
+ Trẻ
em hoặc thiếu niên đang tăng
trưởng
|
500 mg x 2 lần
15 mg/kg x 2 lần. Không
vượt quá 500 mg/lần
|
Thời gian điều
trị tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Với đa số nhiễm
khuẩn, việc điều trị cần tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi người bệnh không còn
triệu chứng. Thời gian điều trị thường là 1 – 2 tuần, nhưng với các nhiễm khuẩn
nặng hoặc có biến chứng, có thể phải điều trị dài ngày hơn.
Tiêu chuẩn
DĐVN IV