Paracold 250 Flu

Thuốc hạ sốt, giảm đau, kháng viêm

Chỉ Định

Dùng trong các trường hợp:
– Sốt, đau đầu, đau nhức cơ bắp, đau khớp.
– Nhiễm trùng đường hô hấp trên gây hắt hơi, chảy nước mắt, nghẹt mũi, sổ mũi, ớn lạnh.
– Viêm xoang mũi do nhiễm khuẩn hay thời tiết, viêm mũi dị ứng.

Đóng gói

Hộp 24 Gói 1,5g thuốc bột sủi bọt

Công thức

– Paracetamol.................................................. 250 mg
– Chlorpheniramine maleate............................ 1,5 mg
– Tá dược................................................ vừa đủ 1 gói
(Acid citric khan, Sodium bicarbonate, Mannitol, Saccharin,Sodium benzoate, Povidone, Màu Quinoline, Bột hương cam, Ethanol 96%, Đường RE)

Dược lực học

– Paracetamol là thuốc giảm đau – hạ sốt không gây nghiện, không chứa salicylat, có tác động giảm đau ngoại vi. Thuốc làm tăng ngưỡng chịu đau ở các chứng nhức đầu, đau cơ, đau khớp và các triệu chứng khó chịu khi bị cảm cúm. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
– Chlorpheniramine maleate là thuốc kháng histamin do ức chế cạnh tranh thụ thể H1, làm giảm sự tiết nước mũi và chất nhầy ở đường hô hấp trên.
Sự phối hợp của Paracetamol và Chlorpheniramine maleate làm giảm nhanh các triệu chứng sốt, đau đầu, sổ mũi khi bị cảm hoặc viêm mũi, viêm xoang.
PARACOLD 250 FLU chứa 250 mg Paracetamol và 1,5 mg Chlorpheniramine maleate, được bào chế dưới dạng thuốc bột sủi bọt, hòa tan trong nước trước khi uống, thích hợp dùng cho trẻ em.

Dược động học

Paracetamol: Hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể, qua được nhau thai và sữa mẹ. Khoảng 25% Paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Thời gian bán thải từ 1 – 3 giờ. Chuyển hóa ở gan thành chất trung gian N– acetyl– benzoquinonimin có thể gây độc gan. Thuốc đào thải chủ yếu theo đường tiểu trong vòng 24 giờ dưới dạng sản phẩm chuyển hóa (chỉ một lượng nhỏ ở dạng không đổi).
Chlorpheniramine maleate: Hấp thu tương đối chậm qua đường dạ dày– ruột. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25% đến 50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải thay đổi từ 2 đến 43 giờ. Phân bố rộng khắp cơ thể. Các chất chuyển hóa gồm desmethyl và didesmethylchlorpheniramine. Thuốc được bài tiết chủ yếu theo đường tiểu dưới dạng không thay đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ được tìm thấy trong phân.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
– Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, suy gan.
– Người bệnh thiếu hụt glucose– 6– phosphate dehydrogenase.
– Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt, Glaucom góc hẹp, cơn hen cấp, tắc cổ bàng quang, loét dạ dày chít, tắc môn vị– tá tràng.
– Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.

Tác dụng phụ

– Hiếm gặp các tai biến dị ứng như ban đỏ, nổi mề đay, đôi khi làm giảm tiểu cầu. Ngưng dùng thuốc khi thấy xuất hiện các biểu hiện này.
– Dùng liều cao và kéo dài có thể gây tổn thương ở gan.
– Có thể gây buồn ngủ, khô miệng, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn do tác dụng của Chlopheniramine.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thận trọng

– Paracetamol có thể gây các phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven– Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
– Thận trọng khi sử dụng Paracetamol cho người bệnh thiếu máu từ trước.
– Không uống rượu khi dùng thuốc.
– Chỉ dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú khi thật cần thiết.
– Lưu ý khi lái xe và vận hành máy vì thuốc có thể gây buồn ngủ.
– Trường hợp ăn kiêng muối cần lưu ý thuốc có chứa 95,1mg Na trong 1 gói.

Tương tác

– Isoniazid, Alcool, các thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) có thể làm gia tăng nguy cơ độc gan gây bởi Paracetamol.
– Dùng chung Phenothiazin với Paracetamol có thể dẫn đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng.
– Metoclopramid có thể làm gia tăng sự hấp thu của Paracetamol.
– Ethanol, các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của Chlopheniramine.
– Chlopheniramine ức chế chuyển hóa Phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc Phenytoin.
– Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
QUÁ LIỀU:
– Quá liều Paracetamol có thể do dùng một liều cao duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều cao Paracetamol (7,5 – 10g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều cao của thuốc. Quá liều Chlopheniramine gây kích thích hệ thần kinh trung ương, động kinh, co giật, ngừng thở (liều gây chết của Chlopheniramine khoảng 25 – 50 mg/kg thể trọng).
– Xử lý:
● Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống và điều trị hỗ trợ tích cực.
● Sử dụng thuốc giải độc: N– acetylcystein, Methionin, gây nôn bằng sirô ipecacuanha.
● Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối để làm giảm hấp thu.
● Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch Diazepam hoặc Phenytoin.

Hạn dùng

2 năm kể từ ngày sản xuất

Bảo quản

Nơi khô (độ ẩm ≤ 70%), nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng

Cách dùng

Hòa tan thuốc vào lượng nước (thích hợp cho bé) đến khi sủi hết bọt.
Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc từ 4 – 6 giờ, không quá 5 lần/ngày.
– Trẻ em dưới 2 tuổi: theo chỉ định của bác sỹ.
– Trẻ em từ 2 đến 3 tuổi: uống ¾ gói/lần. Ngày 3– 4 lần.
– Trẻ em trên 3 đến 6 tuổi: uống 1 gói/lần. Ngày 3– 4 lần.
– Trẻ em trên 6 đến 9 tuổi: uống 1 – 1,5 gói/lần. Ngày 3– 4 lần.
– Trẻ em trên 9 đến 12 tuổi: uống 2 gói/lần. Ngày 3– 4 lần.
Hoặc theo chỉ dẫn của bác sỹ.

Tiêu chuẩn

TCCS